Đối với đa số những người nhập cư vào Hoa Kỳ, có hai loại thị thực nhập cư chính: thị thực nhập cư diện gia đình và thị thực nhập cư diện việc làm và đầu tư. Trong đó chia ra làm ba mục: Người thân trực hệ (“IR”), Ưu tiên Người thân trong gia đình (“FB”) và Ưu tiên dựa trên việc làm (“EB”). Trong hai danh mục FB và EB có nhiều danh mục phụ để đánh giá dựa trên tình trạng mối quan hệ gia đình (FB-1 đến FB-4) hoặc cơ hội việc làm và đầu tư (EB-1 đến EB-5). Ngoài ra, đối với các loại FB và EB này, có một hạn ngạch thị thực nhập cư hàng năm cố định, giới hạn số lượng người có thể nhập cư vào Hoa Kỳ mỗi năm.
Khi nhu cầu xin thị thực nhập cư mỗi năm cao hơn so với số lượng thị thực có sẵn trong một danh mục, những danh mục này sẽ được xếp vào diện “đăng ký vượt mức”. Những người xin thị thực thuộc diện đăng ký vượt mức phải xếp hàng chờ thị thực có sẵn của những năm tiếp theo. Vị trí của người nộp đơn xin quyền lợi trong hàng đợi chính là ngày hồ sơ của họ được nộp với Sở di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (“USCIS”), hoặc trong một số trường hợp EB-2 và EB-3 khi đơn xin Chứng nhận Lao động được nộp cho Bộ Lao động. Ngày Sở hoặc Bộ nhận được hồ sơ được gọi là Ngày Ưu Tiên.
Vị trí của người xin thị thực được Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ (“DOS”) thể hiện trong Bản tin Chiếu khán bằng Ngày Ưu Tiên được cập nhật đều đặn mỗi tháng. USCIS cũng sử dụng Bản tin chiếu khán để xác định thời điểm người nộp đơn xin thị thực đủ điều kiện để điều chỉnh tình trạng của họ ở Hoa Kỳ.
Bản tin chiếu khán có liệt kê hai bảng thể hiện Ngày Ưu Tiên cho từng loại thị thực và quốc gia: (1) Bảng “Ngày đáo hạn” (Bảng A); và (2) bảng “Ngày nộp đơn” (Bảng B). Một số quốc gia có nhu cầu cao vượt trội như là Trung Quốc, El Salvador, Guatemala, Honduras, Ấn Độ, Mexico, Philippines và đôi khi là Việt Nam đối với danh mục nhà đầu tư nhập cư EB-5, có Ngày Ưu Tiên được liệt kê thành cột riêng và bị giới hạn về khoảng 7% số thị thực có sẵn trong bất kỳ hạng mục nào. Những người nộp đơn xin thị thực từ tất cả các quốc gia khác được liệt kê cùng nhau trong cột “Tất cả các khu vực được tính ngoại trừ những nơi đã được liệt kê”. Nếu Ngày Ưu Tiên của bạn sớm hơn ngày được ghi trong bảng Ngày đáo hạn của Bản tin chiếu khán, thì có nghĩa là thị thực cho bạn đã trở nên có sẵn. Để hiểu rõ hơn về hai bảng Ngày đáo hạn và Ngày nộp đơn, bạn có thể đọc thêm tại đây.
Nếu bạn đang trong hàng đợi thị thực, hãy chú ý đến Bảng B (Ngày nộp đơn) để biết khi nào bạn có thể bắt đầu quy trình xin thị thực, nhưng hãy hiểu rằng bạn vẫn có thể cần phải đợi nhiều tháng nữa trước khi có được số thị thực.
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua info@enterlinepartners.com và trao đổi với luật sư nhập cư Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh, Manila và Đài Bắc.
CT TNHH ENTERLINE & PARTNERS
Văn phòng TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Phòng 601, Tầng 6, Saigon Tower
29 Lê Duẩn
Phường Bến Nghé, Quận 1
Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: +84 933 301 488
Email: info@enterlinepartners.com
Facebook: Enterline & Partners – Dịch vụ Thị thực và Định cư Hoa Kỳ
Website: http://enterlinepartners.com
Văn phòng Manila, Philippines
Số 6801 Đại lộ Ayala
Thành phố Makati, Philippines 1226
Điện thoại: +632 5310 1491
Email: info@enterlinepartners.com
Facebook: Enterline and Partners Philippines
Website: https://enterlinepartners.com/language/en/welcome/
Quyền tác giả 2022. Bài viết này chỉ có mục đích cung cấp thông tin và không phải là tư vấn pháp lý. Nội dung của bài viết sẽ có thể được thay đổi vào bất cứ lúc nào, có hoặc không có thông báo. Các quan điểm được bộc lộ trong bài chi là của riêng Enterline & Partners.