• English
  • Tiếng Việt
  • 中文
Nhập cư2023-03-24T14:30:06+07:00

Dịch vụ nhập cư Hoa Kỳ

Luật sư nhập cư được cấp phép

Từ thị thực học sinh cho tới nhập cư Hoa Kỳ theo diện gia đình, chúng tôi ở đây để hỗ trợ bạn trong quá trình bắt đầu cuộc sống tại Hoa Kỳ.

GỬI EMAIL

Nhập cư Hoa Kỳ – Các loại thị thực

Theo điều khoản 203(b)(5) của Đạo luật Quốc tịch và Di trú (INA), chính phủ Mỹ hàng năm phân bổ 10,000 thị thực diện đầu tư EB-5 cho các cá nhân tìm kiếm cơ hội trở thành công dân vĩnh viễn của Mỹ và đáp ứng đủ tiêu chuẩn về vốn đầu tư nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế Mỹ.

Để đảm bảo đủ tiêu chuẩn, nhà đầu tư phải thực hiện đầu tư 800,000 USD, hoặc dưới hình thức đầu tư 1,050,000 USD vào lĩnh vực kinh doanh mới nhằm tạo ra tối thiểu 10 công việc toàn thời gian cho công dân Mỹ và nhà đầu tư phải tham gia vào việc điều hành kinh doanh đó. Liên quan đến điều kiện tham gia điều hành doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể là thành viên hữu hạn trong công ty hợp danh, hoặc là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn thông thường sẽ đáp ứng được điều kiện này.

Yếu tố quan trọng nhất trong việc xin thị thực EB-5 là nhà đầu tư phải chứng minh số tiền đầu tư là hợp pháp. Chứng minh “nguồn tiền để đầu tư” là yếu tố thách thức nhất trong việc xin thị thực diện EB-5.

Tìm hiểu thêm về EB-5 >>

Thị thực E-1/E-2 là thị thực không-định-cư dành cho các quốc gia có hiệp ước thương mại hay đầu tư với Hoa Kỳ. Người nộp đơn phải đến Hoa Kỳ để thực hiện hoạt động thương mại đáng kể (E-1), hoặc đang trong quá trình đầu tư số vốn đáng kể (E-2). Hồ sơ thị thực E được xử lý  trực tiếp tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ ở nơi đương đơn sống.

Yêu Cầu Chính

  • Nhà đầu tư phải là công dân của nước có hiệp ước
  • Nguồn tiền đầu tư và đường chuyển tiền hợp pháp (không quá khắt khe như EB-5)
  • Chủ động tích cực trong quá trình đầu tư
  • Đương đơn hoặc cá nhân đến từ nước có hiệp ước phải sở hữu ít nhất 50% doanh nghiệp
  • Đương đơn phải có khả năng chỉ đạo và phát triển doanh nghiệp
  • Thể hiện ý định rời khỏi Hoa Kỳ sau khi hết thời hạn cho phép
  • Đa dạng tuỳ thuộc vào lĩnh vực và địa điểm kinh doanh, nhưng đương đơn nên đặt mục tiêu cho khoản đầu tư tầm 250,000 đô la Mỹ
  • Phải chứng minh quyền sở hữu và kiểm soát tài sản vốn, bao gồm cả khoản tiền đã đầu tư

Lợi Ích Của Thị Thực E

  • Miễn là đương đơn nộp hồ sơ xin thị thực E duy trì được việc đáp ứng tất cả các yêu cầu quy định, họ hoàn toàn có thể xin gia hạn.
  • Bạn vẫn có thể nộp hồ sơ xin thị thực nhập cư sau khi có được thị thực E.
  • Không hạn ngạch: Hiện nay không có giới hạn về số lượng thị thực E được cấp.
  • Thị thực cho vợ/chồng và con: Vợ/chồng và con (dưới 21 tuổi) có thể sống, làm việc và học tập tại Hoa Kỳ
  • Quá trình chuẩn bị và xử lý hồ sơ thị thực E thường chỉ mất từ 1 tới 2 tháng giúp bạn cùng gia đình có thể nhanh chóng chuyển tới Hoa Kỳ.

Thị thực Điều chuyển Nhân sự Nội bộ L-1A là thị thực không định cư dành cho người quản lý / giám đốc điều hành của các công ty quốc tế cóhoạt động kinh doanh tại Mỹ và ở nước ngoài. Khi được cấp, bạn và gia đình của bạn cóthể sống ở Mỹ lên đến bảy năm (với việc gia hạn).

Yêu Cầu Của Thị Thực L-1

  • Giữ vị trí quản lý hoặc điều hành tại công ty nước ngoài ít nhất một năm trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất.
  • Thành lập một doanh nghiệp có mối quan hệ “đủ điều kiện” với công ty ở nước ngoài.
  • Doanh nghiệp phải hiện diện tại Mỹ.
  • Vị trí làm việc tại doanh nghiệp ở Mỹ là dành cho nhà quản lý hoặc nhà điều hành.
  • Doanh nghiệp kinh doanh tại Mỹ phải cho thấy rằng doanh nghiệp sẽ hỗ trợ cho vị trí là nhà quản lý hoặc nhà điều hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thị thực L-1A được phê duyệt.

Cộng đồng người Việt Nam là cộng đồng nhập cư lớn thứ 4 tại Mỹ, do đó việc tư vấn xin thị thực theo diện người thân gia đình và vợ chồng/hôn thê là lĩnh vực hoạt động quan trọng của chúng tôi. Từ năm 1975, những người Mỹ gốc Việt đã thành công trong việc định cư tại Mỹ. Do vậy, mong muốn đưa người thân gia đình như bố mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em, người phối ngẫu của cộng đồng người Mỹ gốc Việt vẫn đóng vai trò quan trọng trong thực trạng nhập cư của người Việt Nam qua Mỹ. Đội ngũ nhân viên và luật sư tại Enterline & Partners sẽ làm việc chặt chẽ với người đứng đơn ở Việt Nam, ở Mỹ hoặc ở bất kỳ nước nào khác, cũng như với người xin thị thực hoặc người hưởng lợi. Tại Enterline & Partners, chúng tôi tham gia hỗ trợ tất cả các giai đoạn, từ lúc bắt đầu nộp hồ sơ của người đứng đơn tới cơ quan Di trú và Nhập tịch của Hoa Kỳ (USCIS) đến lúc phỏng vấn tại lãnh sự quán của Mỹ tại Hồ Chí Minh.

Những tin tức mới nhất về thị thực K-1 và K-3

Thị thực định cư EB-3 cho phép công dân Việt Nam di cư sang Mỹ dựa trên việc tuyển dụng lao động. Ứng viên EB-3 cần theo các khóa huấn luyện nghiêm ngặt do các cơ quan chính phủ của Mỹ cung cấp trước khi đi phỏng vấn tại cơ quan Lãnh sự Mỹ tại Hồ Chí Minh. Đặc biệt, Enterline & Partners sẽ tư vấn cho bạn kế hoạch định cư Mỹ theo diện y tá và lao động chưa có kỹ năng.

EB-3 dành cho điều dưỡng. Hệ thống chăm sóc sức khỏe của Mỹ có nhu cầu cao về số lượng điều dưỡng. Những ứng viên quan tâm cần phải đạt các yêu cầu nhất định, ví dụ bằng cử nhân chuyên ngành điều dưỡng và có đủ khả năng nói và viết tiếng Anh. Enterline & Partners sẽ làm việc chặt chẽ với nhà tuyển dụng bên Mỹ để giúp các ứng viên điều dưỡng của Việt Nam nhận được thư mời làm việc và nhận được thị thực EB-3 để trở thành điều dưỡng làm việc tại Mỹ.

Đối với tất cả đương đơn xin thị thực không định cư của Hoa Kỳ như thị thực du lịch/thăm thân hay thị thực du học F-1 cần phải chứng minh trước cách tư duy độc lập chủ quan của các nhân viên lãnh sự quán Hoa Kỳ rằng họ đủ điều kiện để nhận thị thực. Ngưòi nộp đơn xin thị thực không định cư được mặc nhiên nhận định là có ý định di cư, hoặc đến Hoa Kỳ để sống vĩnh viễn, và do đó cần phải chứng minh rằng họ “không có ý định di dân”. Đương đơn không thể đáp ứng được rào cản này thưòng bị từ chối cấp thị thực theo Mục 214 (b) của Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch Hoa Kỳ. Rõ ràng “ý định” của bạn là chủ quan và chỉ cóthể được chứng minh bằng cách đưa ra các yếu tố khách quan khác như mục đích của chuyến đi và ngưòi nộp đơn sẽ trở về nhà khi mục đích của chuyến đi được hoàn thành.

Đối với tất cả đương đơn xin thị thực không định cư của Hoa Kỳ như thị thực du lịch/thăm thân hay thị thực du học F-1 cần phải chứng minh trước cách tư duy độc lập chủ quan của các nhân viên lãnh sự quán Hoa Kỳ rằng họ đủ điều kiện để nhận thị thực. Ngưòi nộp đơn xin thị thực không định cư được mặc nhiên nhận định là có ý định di cư, hoặc đến Hoa Kỳ để sống vĩnh viễn, và do đó cần phải chứng minh rằng họ “không có ý định di dân”. Đương đơn không thể đáp ứng được rào cản này thưòng bị từ chối cấp thị thực theo Mục 214 (b) của Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch Hoa Kỳ. Rõ ràng “ý định” của bạn là chủ quan và chỉ cóthể được chứng minh bằng cách đưa ra các yếu tố khách quan khác như mục đích của chuyến đi và ngưòi nộp đơn sẽ trở về nhà khi mục đích của chuyến đi được hoàn thành.

TỪ CHỐI THỊ THỰC THEO MỤC 214(B) LÀ GÌ?

Từ chối theo Mục 214 (b) xảy ra khi nhân viên lãnh sự phỏng vấn đương đơn một cách độc lập quyết định rằng ngưòi nộp đơn đã không xác minh rằng họ đáp ứng các tiêu chuẩn về thị thực. Trong khi nhân viên lãnh sự thưòng không tiết lộ lý do cụ thể, ví dụ về lý do tại sao ngưòi nộp đơn bị từ chối bao gồm:

  •  Không chứng minh được với viên chức lãnh sự rằng bạn không có ý định di dân.
  •  Thiếu mối liên hệ chặt chẽ với đất nước của chính mình.
  •  Không thể truyền đạt lý do đi du lịch đến Hoa Kỳ.
  •  Viên chức lãnh sự lo ngại rằng người nộp đơn cóthể ở quá hạn tại Hoa Kỳ hoặc làm việc bất hợp pháp.
  •  Thành viên gia đình trực hệ ở Hoa Kỳ trong khi ngưòi nộp đơn có ít thành viên gia đình ở quốc gia của họ.
  •  Thị thực định cư đang chờ hoặc bị từ chối trước đó.
  •  Tài sản không đủ để hỗ trợ chuyến đi tạm thờitới Hoa Kỳ.
  •  Nghi ngờ tìm kiếm lời mời từ các công ty hoặc người khác tại Hoa Kỳ.

Khi nhân viên lãnh sự nhận thấy dấu hiệu theo Mục 214(b), hộ chiếu của đương đơn được trả lại cho họ, trong đó đưa ra lời giải thích chung rằng họ không đủ điều kiện để nhận thị thực vào thời điểm này nhưng có thể nộp đơn lại lần nữa. Đây được gọi là thư từ chối 214 (b). Nóthưòng chứa một lời giải thích rất tổng quát rằng người nộp đơn không thành lập đủ điều kiện cho thị thực tại thời điểm này.

CHÚNG TÔI CÓ THỂ GIÚP BẠN NHƯ THẾ NÀO NẾU BẠN BỊ TỪ CHỐI VISA THEO MỤC 214(B)?

Các luật sư di trú của Hoa Kỳ tại Enterline & Partners cókinh nghiệm nhiều năm trong việc xem xét và phân tích việc bị từ chối thị thực. Nếu bạn bị từ chối thị thực không định cư, chúng tôi sẽ xem xét toàn bộ vụ việc của bạn và cung cấp các lý do cóthể khiến nhân viên lãnh sự đưa ra quyết định của họ. Bằng cách hiểu rõ hơn về trường hợp của bạn, nó cho phép các luật sư của chúng tôi đưa ra những cách khắc phục để vượt qua được sự từ chối và hi vọng sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc cấp thị thực vào lần tiếp theo khi bạn nộp đơn.

Đương đơn xin thị thực nhập cư đã bị từ chối hoặc bị bác đơn và nhận thấy không thể được chấp nhận cóthể đủ điều kiện nộp đơn miễn trừ việc không chấp nhận với Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS). Quy trình nộp đơn xin miễn trừ khác nhau vì dựa trên lý do cụ thể tại sao người nộp đơn bị từ chối thị thực nhập cư Hoa Kỳ. Một số ví dụ có thể khiến người nộp đơn bị phát hiện là không thể chấp nhận được bao gồm:

  • Đã có sự hiện diện bất hợp pháp trong chuyến đi trước đó đến Hoa Kỳ.
  • Được chẩn đoán mắc một bệnh truyền nhiễm về sức khỏe cộng đồng như bệnh lao.
  • Phạm tội về đạo đức.
  • Gian lận hoặc xuyên tạc.
  • Buôn lậu.

Nếu sự vi phạm của đường đơn xin định cư Hoa Kỳ không quá nghiêm trọng, họ vẫn có thể tìm cơ hội khác bằng các xin miễn trừ, các luật sư di trú Hoa Kỳ của Enterline & Partners sẵn sàng hỗ trợ. Đội ngũ luật sư chúng tôi cónhiều kinh nghiệm trong việc xem xét, phân tích, tư vấn và chuẩn bị miễn trừ không thể chấp nhận đối với người xin thị thực nhập cư Hoa Kỳ.

NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CÓ KHẢ NĂNG XUẤT CHÚNG TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, NGHỆ THUẬT, GIÁO DỤC, KINH DOANH VÀ THỂ THAO

Diện Nhập Cư Ưu Tiên Thứ Nhất Dựa Trên Việc Làm (EB-1A) được cấp cho cho những cá nhân dành được sự tôn vinh cấp quốc gia hoặc quốc tế vì những thành tựu nổi bật trong khoa học, nghệ thuật, giáo dục, kinh doanh và thể thao.

Những cá nhân được coi là có khả năng xuất chúng có thể ví dụ như vận động viên giành huy chương Olympic hay người đoạt giải Nobel. Nếu không cócác giải thưởng quan trọng như vậy, khả năng xuất chúng có thể đươc chứng minh bằng tài liệu đáp ứng 3 trong 10 tiêu chí sau đây:

  1. Giấy chứng nhận hoặc các giải thưởng xuất sắc được công nhận cấp quốc gia hoặc quốc tế;
  2. Thành viên thuộc các hiệp hội đòi hỏi thành viên cónhững thành tựu nổi bật xuất sắc, chứng nhận bởi các chuyên gia trong nước và quốc tế;
  3. Tư liệu đã công bố về người đứng đơn trong các ấn phẩm thương mại chuyên nghiệp hoặc quy mô lớn;
  4. Bằng chứng người đứng đơn là giám khảo đối với tác phẩm của người khác trong lĩnh vực;
  5. Bằng chứng về những đóng góp có ý nghĩa quan trọng của người đứng đơn trong lĩnh vực chuyên môn;
  6. Tác quyền đối với các bài viết học thuật hay chuyên ngành;
  7. Tác phẩm của người đứng đơn được trưng bày tại triển lãm nghệ thuật hay các buổi giới thiệu sản phẩm;
  8. Bằng chứng chứng minh người đứng đơn đã lãnh đạo hay đảm nhiệm vai trò quan trọng trong các tổ chức chuyên môn uy tín;
  9. Bằng chứng chứng minh người nộp đơn cómức thù lao cao đáng kể so với mặt bằng chung trong lĩnh vực; hoặc

Ngoài việc xuất trình tài liệu có đủ ba trong mười điều kiện nêu trên, người đứng đơn cũng cần đáp ứng các yêu cầu khác của thị thực EB-1A. Người đứng đơn phải chứng minh được rằng khả năng của họ đã đạt đến “một trình độ điêu luyện mà chỉ một phần rất nhỏ những người trong lĩnh vực đó có thể vươn tới”. Mặc dù quyđịnh không bắt buộc phải có thư mời làm việc ngay, người đứng đơn vẫn cần nộp đủ bằng chứng trong hồ sơ xin cấp thị thực chứng minh họ sẽ tiếp tục làm việc trong lĩnh vực chuyên môn và việc nhập cảnh của người đứng đơn sẽ mang lại lợi ích đang kể chođất nước Hoa Kỳ.